Đông y (Y học cổ truyền) là gì? Ngành y học cổ truyền là gì? Ưu điểm và nhược điểm của y học cổ truyền là gì? Một trong những phương pháp chữa bệnh rất được ưa chuộng hiện nay đó là chữa theo các bài thuốc Đông y hay học cổ truyền là phương pháp điều trị được nhiều người bệnh lựa chọn hiện nay. Để biết phương pháp này có phù hợp với mình hay không, bệnh nhân nên đi khám với các bác sĩ và tìm hiểu kỹ về Đông y cũng như những bệnh lý khám chữa bằng Đông y hiệu quả
Đông y (Y học cổ truyền) là gì? Ngành y học cổ truyền là gì? Ưu điểm và nhược điểm của y học cổ truyền là gì? Một trong những phương pháp chữa bệnh rất được ưa chuộng hiện nay đó là chữa theo các bài thuốc Đông y hay học cổ truyền là phương pháp điều trị được nhiều người bệnh lựa chọn hiện nay. Để biết phương pháp này có phù hợp với mình hay không, bệnh nhân nên đi khám với các bác sĩ và tìm hiểu kỹ về Đông y cũng như những bệnh lý khám chữa bằng Đông y hiệu quả
+ Hạn chế tác dụng phụ: Các phương pháp, nguyên liệu y học cổ truyền sử dụng trong việc chẩn đoán và điều trị cho người bệnh thường có tính an toàn rất cao. Các loại thuốc chủ yếu là những nguyên liệu đến từ thiên nhiên như quả, hoa, thân cây, rễ cây, lá cây… Nhờ đó sẽ hạn chế được tác dụng phụ đối với cơ thể người bệnh.
+ Điều trị hiệu quả: Y học cổ truyền có thể giúp mang lại hiệu quả cho người bệnh trong việc điều trị bệnh mãn tính, do tính chất bệnh cần được điều trị lâu dài mà hạn chế tác dụng phụ. Bên cạnh đó, y học cổ truyền không chỉ điều trị được bệnh mà còn giúp bổ sung dưỡng chất, mang lại tác dụng làm đẹp.
Điều trị Đông y gồm có phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp. Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể.
Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết.
Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).
còn được gọi là Đông y, được sử dụng để chỉ nền y học có nguồn gốc từ Trung Quốc và Việt Nam xưa, dùng để phân biệt với Tây y ( y học hiện đại phương Tây). Ngành y học cổ truyền Việt Nam đã tồn tại hàng trăm năm và đạt được nhiều thành tựu trong phòng ngừa, chữa bệnh bằng thuốc nam, thuốc bắc hay không sử dụng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt.
Lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học Trung Hoa: Âm Dương, Ngũ Hành. Âm Dương và Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, việc chữa bệnh nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố, trong khi đó, Tây y dựa trên những kiến thức về giải phẫu, sinh ký, vi sinh.
Bên cạnh thuyết Âm Dương, cơ sở lý luận của Đông y còn bao gồm học thuyết Thiên Nhân hợp nhất, học thuyết kinh lạc, bát cương, học thuyết tạng tượng.
Y học cổ truyền chuẩn bệnh bằng phương pháp vọng chẩn ( quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), văn chẩn ( lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân),vấn chẩn( hỏi bệnh nhâ và người nhà những điều liên quan), thiết chẩn ( khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng. Về điều trị, Y học cổ truyền sử dụng các phương thức: châm cứu; thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp; vật lý trị liệu.
Vậy Y sĩ Y học cổ truyền là người tham gia vào công tác dự phòng bệnh, phát hiện và xử lý ban đầu một số bệnh cấp cứu, tổ chức quản lý các dịch vụ, các chương trình chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền tại cộng đồng, tham gia công tác nghiên cứu khoa học Y học cổ truyền…
Ngành Y học cổ truyền là ngành y tế nghiên cứu về y học phương đông dựa trên cơ sở triết học Ngũ hành Âm- Dương cân bằng.
Trong quá trình đào tạo, sinh viên của ngành sẽ được đào tạo kiến thức chuyên sâu về Y học cổ truyền như Dược học cổ truyền ( Thực vật Dược, Dược lâm sàng, Chế biến dược liệu, Các phương pháp bào chế dạng thuốc y học cổ truyền), Dưỡng sinh (Phương pháp xoa bóp, Phương pháp thực dưỡng), Châm cứu ( Điện châm, Đầu châm, Thủy châm, Châm tê), Bệnh học ( Bệnh học kết hợp nội khoa, Bệnh học kết hợp ngoại khoa, Nhi, Nhiễm, Phụ sản và Điều trị học dùng thuốc y học cổ truyền…)
Bên cạnh đó, sinh viên cũng được đào tạo chuyên sâu về sử dụng những phương pháp chữa bệnh bằng Y học cổ truyền như thuốc nam, thuốc bắc, châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp.. Ngoài ra, sinh viên còn được đào tạo về Y đức thầy thuốc để đáp ứng tốt yêu cầu công việc sau tốt nghiệp.
Y học cổ truyền là ngành Đông y có nguồn gốc xuất phát từ Trung Hoa và Việt Nam. Các thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam bao gồm Hải Thượng Lãn Ông và Tuệ Tĩnh. Dựa trên nền tảng của Âm Dương – Ngũ Hành, y học cổ truyền Việt Nam đã hình thành từ rất lâu trước khi nền y học phương Tây xuất hiện.
Từ thời Văn Lang hay Ðại Việt, y học Việt Nam dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học phương Ðông với kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54 dân tộc. Thêm vào đó là khả năng hiểu biết, sử dụng các nguồn dược liệu, thảo dược phong phú trong vùng nhiệt đới đã tạo ra nền y học cổ truyền Việt Nam.
Y học cổ truyền là ngành y học nghiên cứu các kiến thức, kinh nghiệm phòng bệnh, chữa bệnh truyền thống được phát triển, đúc kết qua nhiều thế hệ trong các quốc gia, xã hội khác nhau. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa y học cổ truyền là “tổng hợp của các kiến thức, kỹ năng và thực hành dựa trên lý thuyết, niềm tin và kinh nghiệm bản địa của các nền văn hóa khác nhau, dù có thể giải thích hay không, được sử dụng trong việc duy trì sức khỏe. như trong phòng ngừa, chẩn đoán, cải thiện hoặc điều trị bệnh thể chất và tinh thần “.
Y học cổ truyền là nền móng và nguồn tài nguyên cho y học khoa học.
Mỗi quốc gia đều có 1 nền y học cổ truyền riêng. Ở một số nước châu Á và châu Phi, có tới 80% dân số sử dụng dịch vụ y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe ban đầu của họ.Y học cổ truyền thường bị coi là một hình thức của y học thay thế.
Các trường phái thực hành của ngành này có thể bao gồm y học dân gian châu Âu, Trung Y (y học của Trung Quốc), y học cổ truyền Việt Nam, Y học cổ truyền La mã, Y học cổ truyền Hy Lạp, Mayongia bản địa truyền thống (Assam), y học bản địa truyền thống của Assam và phần còn lại của đông bắc Ấn Độ, y học cổ truyền Hàn Quốc, y học cổ truyền châu Phi, Ayurveda, Siddha, Unani, Y học Iran cổ đại, Iran (Ba Tư), Y học Hồi giáo, Muti và Ifá.
Các ngành khoa học nghiên cứu trong y học cổ truyền bao gồm dược liệu, thảo dược học, phương pháp điều trị không dùng thuốc, trị liệu bằng tác nhân vật lý, dưỡng sinh, dinh dưỡng, tâm lý học, y học dự phòng, phục hồi chức năng, nắn bó xương khớp (trật đã), ethnoménine, ethnobotany và nhân học y tế.
Tuy nhiên, WHO lưu ý rằng “việc sử dụng thuốc hoặc thực hành truyền thống không phù hợp có thể có tác dụng tiêu cực hoặc nguy hiểm” và ” cần nghiên cứu thêm để xác định tính hiệu quả và an toàn” của một số phương pháp và cây thuốc được sử dụng bởi các hệ thống y học cổ truyền.
Cuối cùng, WHO đã thực hiện chiến lược 9 năm để “hỗ trợ các quốc gia thành viên trong việc phát triển các chính sách chủ động và thực hiện các kế hoạch hành động nhằm tăng cường vai trò của y học cổ truyền trong việc giữ cho dân số khỏe mạnh.”
Hiện nay, Xu thế nhiều quốc gia đã đưa y học cổ truyền của họ vào hệ thống y tế chính thống, được thực hành bởi các bác sĩ y khoa, sử dụng cả các phương pháp y khoa kết hợp y học cổ truyền, nhằm tạo điều kiện mở rộng y học, tìm các phương pháp điều trị mới, thể hiện tính độc lập và bản sắc y học của từng quốc gia.