- Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá Đề án; thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí Đề án; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án ở các cấp.
- Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá Đề án; thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí Đề án; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án ở các cấp.
1. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án ở các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
2. Báo cáo, phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án.
Bên cạnh việc đào tạo các lớp ngắn ngạn cho các đối tượng lao động để góp phần giải quyết việc làm, nâng cao hiệu quản sản xuất sẽ tăng cường công tác tuyên truyền tư vấn đào tạo nghề và việc làm cho người lao động, đặc biệt là đối tượng học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở để đi học nghề trình độ trung cấp. Quy mô tuyển sinh cố gắng đạt khoảng 34.000 người/năm với tất cả các trình độ dạy nghề; đào tạo nghề theo đề án với sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước bình quân khoảng 5.000 người/năm.
Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố rà soát số giáo viên hiện có của đơn vị để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề đáp ứng theo quy định để nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo; đồng thời, yêu cầu các cơ sở dạy nghề phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên để đảm bảo số lượng giáo viên cơ hữu theo quy định, phấn đấu các nghề đào tạo đều có giáo viên cơ hữu. Dự kiến hàng năm các trường sẽ phát triển thêm khoảng 100 giáo viên mới; đào tạo, bồi dưỡng cho 1.000 lượt giáo viên dạy nghề.
Đ. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN:
I. Dạy nghề cho lao động nông thôn:
1. Hoạt động 1: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.
- Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn trên phương tiện thông tin đại chúng thông qua các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp.
- Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố.
- Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn cho các cán bộ ngành Lao động - Thương binh Xã hội ở quận, huyện, phường, xã; cán bộ các Trung tâm hướng nghiệp, Trung tâm giới thiệu việc làm để định hướng nghề nghiệp cho người lao động.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
b) Kinh phí dự kiến: 2.250 triệu đồng, bình quân 25 triệu đồng/01 quận, huyện/năm.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan báo, đài Trung ương và địa phương, các đoàn thể, đặc biệt là vai trò của Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ.
- Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng) và dạy nghề trình độ trung cấp nghề cho 57.500 lao động. Trong đó:
+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn: 50.000 lao động.
+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề là: 7.500 lao động.
- Cơ cấu dự kiến các nhóm đối tượng hỗ trợ học nghề ngắn hạn:
+ Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, dự kiến khoảng 7.500 người, chiếm 15% đối tượng được hỗ trợ.
+ Lao động nông thôn thuộc diện hộ cận nghèo: 10.000 người, chiếm 20% đối tượng được hỗ trợ.
+ Lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội khác, dự kiến khoảng 32.500 người, chiếm 75% đối tượng được hỗ trợ.
b) Kinh phí dự kiến thự hiện từ năm 2011 đến năm 2020:
- Tổng kinh phí dự kiến thực hiện hỗ trợ dạy nghề là: 192.220 triệu đồng. Trong đó:
+ Hỗ trợ dào tạo nghề ngắn hạn: 149.470 triệu đồng.
+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp: 42.750 triệu đồng.
- Đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; số lượng người được hỗ trợ: 7.500 người, chiếm 15% tổng số người được hỗ trợ.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 7.500 người x 3 triệu đồng/người/khóa = 22.500 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 7.500 người x 15.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 7.425 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 2.250 (chiếm khoảng 30%): 2.250 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 450 triệu đồng.
- Đối tượng thuộc hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 10.000 người x 2,5 triệu đồng/người/khóa = 25.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 10.000 người x 10.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 6.600 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 2.000 (chiếm khoảng 20%): 2.000 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 400 triệu đồng.
- Đối tượng phải chuyển đổi nghề do bị ảnh hưởng các chính sách của nhà nước; chiến sĩ lực lượng vũ trang xuất ngũ từ năm 2009 trở về trước (không thuộc diện hưởng chính sách học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); trẻ em lang thang, cơ nhỡ, trẻ em đường phố; đối tượng mại dâm, ma túy đang tập trung giáo dục tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội; Các đối tượng, mại dâm, ma túy hoàn lương ngoài cộng đồng; phạm nhân hết hạn tù trở về địa phương hoà nhập cộng đồng… kể cả nông thôn và thành thị.
+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 32.500 người x 2 triệu đồng/người/khóa = 65.000 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 32.500 người x 10.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 21.450 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 3.250 người (chiếm khoảng 10%): 3.250 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 650 triệu đồng.
* Dạy nghề trình độ trung cấp nghề:
Kinh phí hỗ trợ dạy nghề: 7.500 người x 190.000/tháng x 10 tháng/năm học x 3 năm = 42.750 triệu đồng.
- Đối với hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn sẽ thực hiện trong thời gian từ năm 2011 đến 2020;
- Đối với hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề sẽ thực hiện từ năm 2011 đến năm 2022 (vì hỗ trợ trong 03 năm học), đến năm 2020 sẽ kết thúc tuyển sinh; năm 2022 số học sinh sẽ ra trường.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ sở dạy nghề.
Đào tạo, bồi dưỡng, cho khoảng 2.029 lượt cán bộ, công chức cấp xã, trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015: đào tạo, bồi dưỡng trang bị và nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội, điều hành và thực thi công vụ cho 1.029 lượt cán bộ, công chức cấp xã theo chức danh và vị trí làm việc.
- Giai đoạn 2016 - 2020: đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội cho 1.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu dổi mới toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
b) Kinh phí dự kiến: 3.000 triệu đồng, tính bình quân kinh phí đào tạo khỏang 1,5 triệu đồng/lượt người.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.
d) Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
E. NHU CẦU KINH PHÍ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
I. Tổng kinh phí thực hiện Đề án:
Tổng kinh phí thực hiện Đề án trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 là 770.670 triệu đồng. Cụ thể:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 221.250 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 508.826 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 40.594 triệu đồng.
2. Nội dung và kết cấu nguồn vốn:
a) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: 420.000 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 95.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 325.000 triệu đồng.
b) Đầu tư mua sắm trang thiết bị: 139.000 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 119.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 20.000 triệu đồng.
c) Hoạt động của Đề án: 211.670 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 7.250 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 163.826 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 40.594 triệu đồng.
3. Phân kỳ đầu tư và thực hiện Đề án:
Tổng kinh phí thực hiện dự kiến là: 595.560 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 162.625 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 413.493 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 19.442 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện dự kiến là: 175.110 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 58.625 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 95.333 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 21.152 triệu đồng.
c) Ngoài ra, năm 2021 - 2010: ngân sách địa phương và nguồn huy động khác cần phải bố trí thêm kinh phí là 4.275 triệu đồng để tiếp tục hỗ trợ cho số học sinh học trình độ trung cấp nghề để hoàn thành khóa học.
a) Dạy nghề cho lao động nông thôn là: 759.195 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 219.500 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 500.656 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 39.039 triệu đồng.
b) Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã: 7.200 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.750 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 4.750 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 700 triệu đồng.
II. Kinh phí của Đề án theo từng nội dung hoạt động:
1. Dạy nghề cho lao động nông thôn:
a) Hoạt động 1: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.
Kinh phí dự kiến là: 2.250 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 800 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 450 triệu đồng.
b) Hoạt động 2: Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn.
Kinh phí dự kiến là: 4.500 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 3.150 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.350 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 500 triệu đồng.
c) Hoạt động 3: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập.
Kinh phí dự kiến là: 559.000 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 214.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 345.000 triệu đồng.
* Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: 420.000 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 95.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 325.000 triệu đồng.
* Đầu tư mua sắm trang thiết bị: 139.000 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 119.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 20.000 triệu đồng.
d) Hoạt động 4: Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
Kinh phí dự kiến là: 3.500 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.500 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.500 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 500 triệu đồng.
đ) Hoạt động 5: Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Kinh phí dự kiến là 192.220 triệu đồng, do Cần Thơ là một trong những địa phương tự cân đối ngân sách nên toàn bộ kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho người lao động do ngân sách địa phương tự bố trí để thực hiện.
- Ngân sách địa phương: 153.776 triệu đồng.
- Huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có): 38.444 triệu đồng.
e) Hoạt động 6: Kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
Kinh phí dự kiến là: 2.000 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.000 triệu đồng.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức: